Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
![]() Tàu khu trục USS Dewey (DD-349)
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Dewey (DD-349) |
Đặt tên theo | George Dewey |
Xưởng đóng tàu | Bath Iron Works |
Đặt lườn | 16 tháng 12 năm 1932 |
Hạ thủy | 28 tháng 7 năm 1934 |
Người đỡ đầu | cô A. M. Dewey |
Nhập biên chế | 4 tháng 10 năm 1934 |
Xuất biên chế | 19 tháng 10 năm 1945 |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 11 năm 1945 |
Danh hiệu và phong tặng | 13 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 20 tháng 12 năm 1946 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Farragut |
Trọng tải choán nước | 1.365 tấn Anh (1.387 t) (tiêu chuẩn) |
Chiều dài | 341 ft 3 in (104,01 m) |
Sườn ngang | 34 ft 3 in (10,44 m) |
Mớn nước | 16 ft 2 in (4,93 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 37 hải lý trên giờ (69 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 160 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|
USS Dewey (DD-349) là một tàu khu trục lớp Farragut được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Đô đốc George Dewey (1837-1917), người chiến thắng trận chiến vịnh Manila trong cuộc Chiến tranh Tây Ban Nha-Hoa Kỳ. Dewey đã có mặt tại Trân Châu Cảng vào lúc diễn ra cuộc tấn công Trân Châu Cảng châm ngòi chiến tranh tại Thái Bình Dương, và đã phục vụ cho đến khi Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc, được tặng thưởng 13 Ngôi sao Chiến trận. Nó bị bán để tháo dỡ năm 1946.
© MMXXIII Rich X Search. We shall prevail. All rights reserved. Rich X Search